Xem website cửa hàng Thuốc nam với nước kiềm
Latest Post

 

Chứng “Ôn dịch” tương đồng với bệnh COVID-19, đều có biểu hiện: sốt ho, khó thở, ớn lạnh, nhức mỏi, đau đầu, đau họng...

Theo Đông y, “Ôn dịch” lây nhiễm qua đường hô hấp phần nhiều do Phong ôn và Xuân ôn, liên quan thời tiết khí hậu bất thường, môi trường vệ sinh không tốt, chính khí hư mà tà khí xâm nhiễm gây bệnh. Bệnh diễn tiến nhanh, phát thành dịch và thiên về nhiệt, có quy luật đi từ ngoài vào trong, đi từ nhẹ đến nặng; bệnh dễ hóa táo nhiệt thương âm tổn thương tân dịch. Phép trị chủ yếu vừa giải ngoại tà cần trợ giữ phần âm. Còn ngoại cảm phong hàn dễ làm tổn thương phần dương, phép trị vừa giải phong hàn cần trợ giúp phần dương. Bệnh chứng “Ôn dịch” bệnh thiên về nhiệt, tránh vị cay tân tán, thật cần thiết mới dùng. Đông y còn cho rằng “Âm dương điều hòa thì sự hanh thông vạn vật tươi tốt sức khỏe tốt. Âm dương mất quân bình thì mọi vật trắc trở, hư hoại, bệnh tật bắt đầu phát sinh”.

 “Ôn bệnh” cũng như Covid-19 chưa có thuốc đặc trị. Nguyên tắc điều trị chủ yếu điều hòa khí huyết, âm dương nhằm trị các triệu chứng viêm long đường hô hấp và phòng trị bệnh nền kèm theo, tăng cường sức đề kháng.

Sau đây là bài thuốc Nam dược giải nhiệt thang, được dân gian dùng trị sốt ho, khó thở, ớn lạnh, nhức mỏi, đau đầu, đau họng…; cũng là điều trị triệu chứng của COVID-19.


Chứng “Ôn dịch” tương đồng với bệnh COVID-19. Người bệnh đều có biểu hiện như: sốt ho, khó thở, ớn lạnh, nhức mỏi, đau đầu, đau họng...”.

Bài thuốc gồm: rau má 30g, cỏ mực 20g, đậu đen 40g, kim ngân 16g, cát căn 20g, lá tre 20g, rễ tranh 20g.

Cách dùng: sắc uống ngày 1 thang, uống 3 lần, bệnh nặng có thể dùng liều cao hơn. Trẻ em dùng liều ½ người lớn.

Tác dụng: giải nhiệt dưỡng âm, nhuận phế mát gan giải độc, mát huyết, cầm huyết. Trị các chứng nhiệt tà xâm nhiễm vào khí phận, huyết phận, gây sốt ho, khó thở, đau họng nhức mỏi phiền táo khát. Khi nhiệt tà biểu lý được thanh giải, tân dịch được tư dưỡng, như vây nhiêt độc uất kết được tiêu, thì âm dương điều hòa kinh mạch lưu thông, viêm sưng tự tiêu; chứng sốt ho, khó thở, nóng lạnh, nhức mỏi đau họng, đau đầu cũng giảm; người khỏe vi khuẩn vi rút tự tiêu. Bài này dùng cho cả trẻ em, phụ nữ có thai, người đang có bệnh nền đái tháo đường, tăng huyết áp. Bài thuốc cũng hỗ trợ chữa bệnh sốt sốt xuất huyết rất hiệu quả.

Gia giảm:

- Giai đoạn mới phát: người bệnh sốt nhẹ, ho khan, đau họng nhiều, mạch phù (tà ở vệ khí) thì tăng liều gấp đôi vị giải phế nhiệt ho, tiêu độc như: rau má, kim ngân; thêm lá dâu 20g nếu có.

- Giai đoạn toàn phát: người bệnh sốt cao, nhức mỏi, miệng khô khát, phiền táo (nhiệt tà nhập lý) thì tăng liều vị giải nhiệt mát huyết, cầm huyết, sinh tân như: cỏ mực, kim ngân, đậu đen, cát căn, rễ tranh.

- Giai đoạn phục hồi: người bệnh hết sốt, mệt mỏi, ăn kém khí huyết suy yếu, hoặc sốt chưa dứt hẳn, nóng âm ỉ do nhiệt tà còn lưu lại. Gia thêm nhân sâm 10-20g hoặc hơn; hoặc thay bằng đảng sâm, sâm ngọc linh,  mạch môn 30, gạo tẻ 40g. Nếu ho khan đàm dính máu, hoặc tiểu vàng ít bụng đầy tăng rễ tranh gấp đôi. Nếu buồn nôn gia sinh khương 8g, Nếu tâm phiền bứt rứt khó ngủ tăng lá tre gấp 3 lần.

Lưu ý: chứng ôn bệnh giai đoạn hết sốt sợ lạnh nhiều da xanh mét, hoặc đang sốt tay chân lạnh toát vã mồ hôi (thoát dương) thì giảm hẳn vị giải nhiệt như cỏ mực, rễ tranh, cát căn.  

Dẫn giải bài thuốc:

Rau má: vị đắng tính hàn. Tác dụng: dưỡng âm, thanh nhiệt, mát gan, nhuận phế, giải độc, lợi tiểu. Chữa ho khan phế nhiệt, viêm họng, đau họng, amidan, mụn nhọt… Rau má còn  kích thích lưu thông máu, tăng oxy hóa trong các bộ phận cơ thể, giảm sưng đau, nhanh lành vết thương. Thành phần dinh dưỡng trong 100g rau má có: nước 88,2g; protein3,2g; gluxit 1,8g; xơ 4,5g; tro 2,3g, canxi 229mg; phosphor 2,4mg; caroten 2,6mg; vitamin C 37mg, vitamin B1, B2, B3, C và K. Vì vậy rau má là vị thuốc quý có giá trị trong chữa ôn bệnh phế nhiệt sốt ho khó thở nhức mỏi…; cũng là dược thiện dùng cho mọi lứa tuổi, kể cả người tăng huyết áp, đái tháo đường.

Lưu ý: người đang bị đầy bụng tiêu lỏng nên giảm liều 1/2.


Chứng “Ôn dịch” tương đồng với bệnh COVID-19. Người bệnh đều có biểu hiện như: sốt ho, khó thở, ớn lạnh, nhức mỏi, đau đầu, đau họng...”.

Bài thuốc gồm: rau má 30g, cỏ mực 20g, đậu đen 40g, kim ngân 16g, cát căn 20g, lá tre 20g, rễ tranh 20g.

Cách dùng: sắc uống ngày 1 thang, uống 3 lần, bệnh nặng có thể dùng liều cao hơn. Trẻ em dùng liều ½ người lớn.

Tác dụng: giải nhiệt dưỡng âm, nhuận phế mát gan giải độc, mát huyết, cầm huyết. Trị các chứng nhiệt tà xâm nhiễm vào khí phận, huyết phận, gây sốt ho, khó thở, đau họng nhức mỏi phiền táo khát. Khi nhiệt tà biểu lý được thanh giải, tân dịch được tư dưỡng, như vây nhiêt độc uất kết được tiêu, thì âm dương điều hòa kinh mạch lưu thông, viêm sưng tự tiêu; chứng sốt ho, khó thở, nóng lạnh, nhức mỏi đau họng, đau đầu cũng giảm; người khỏe vi khuẩn vi rút tự tiêu. Bài này dùng cho cả trẻ em, phụ nữ có thai, người đang có bệnh nền đái tháo đường, tăng huyết áp. Bài thuốc cũng hỗ trợ chữa bệnh sốt sốt xuất huyết rất hiệu quả.

Gia giảm:

- Giai đoạn mới phát: người bệnh sốt nhẹ, ho khan, đau họng nhiều, mạch phù (tà ở vệ khí) thì tăng liều gấp đôi vị giải phế nhiệt ho, tiêu độc như: rau má, kim ngân; thêm lá dâu 20g nếu có.

- Giai đoạn toàn phát: người bệnh sốt cao, nhức mỏi, miệng khô khát, phiền táo (nhiệt tà nhập lý) thì tăng liều vị giải nhiệt mát huyết, cầm huyết, sinh tân như: cỏ mực, kim ngân, đậu đen, cát căn, rễ tranh.

- Giai đoạn phục hồi: người bệnh hết sốt, mệt mỏi, ăn kém khí huyết suy yếu, hoặc sốt chưa dứt hẳn, nóng âm ỉ do nhiệt tà còn lưu lại. Gia thêm nhân sâm 10-20g hoặc hơn; hoặc thay bằng đảng sâm, sâm ngọc linh,  mạch môn 30, gạo tẻ 40g. Nếu ho khan đàm dính máu, hoặc tiểu vàng ít bụng đầy tăng rễ tranh gấp đôi. Nếu buồn nôn gia sinh khương 8g, Nếu tâm phiền bứt rứt khó ngủ tăng lá tre gấp 3 lần.

Lưu ý: chứng ôn bệnh giai đoạn hết sốt sợ lạnh nhiều da xanh mét, hoặc đang sốt tay chân lạnh toát vã mồ hôi (thoát dương) thì giảm hẳn vị giải nhiệt như cỏ mực, rễ tranh, cát căn.  

Dẫn giải bài thuốc:

Rau má: vị đắng tính hàn. Tác dụng: dưỡng âm, thanh nhiệt, mát gan, nhuận phế, giải độc, lợi tiểu. Chữa ho khan phế nhiệt, viêm họng, đau họng, amidan, mụn nhọt… Rau má còn  kích thích lưu thông máu, tăng oxy hóa trong các bộ phận cơ thể, giảm sưng đau, nhanh lành vết thương. Thành phần dinh dưỡng trong 100g rau má có: nước 88,2g; protein3,2g; gluxit 1,8g; xơ 4,5g; tro 2,3g, canxi 229mg; phosphor 2,4mg; caroten 2,6mg; vitamin C 37mg, vitamin B1, B2, B3, C và K. Vì vậy rau má là vị thuốc quý có giá trị trong chữa ôn bệnh phế nhiệt sốt ho khó thở nhức mỏi…; cũng là dược thiện dùng cho mọi lứa tuổi, kể cả người tăng huyết áp, đái tháo đường.

Lưu ý: người đang bị đầy bụng tiêu lỏng nên giảm liều 1/2.


Đậu đen giải nhiệt tà, dưỡng âm huyết, bổ hư mà tà khí không lưu. Nó còn giàu dưỡng chất tăng cường kháng thể, trị chứng nhiệt nóng sốt thương tổn âm huyết.

Kim ngân: vị ngọt nhạt, tính mát. Tác dụng: thanh nhiệt, giải độc, chứng vô danh thũng độc. Chủ trị mụn nhọt, ban sởi, mày đay, lở ngứa, nhiệt độc, lỵ, ho do phế nhiệt, viêm khớp... Dân gian dùng chữa cảm sốt đau họng, Ôn bệnh phát sốt nổi ban. Tài liệu gần đây cho biết, kim ngân chủ trị thanh nhiệt tiêu độc, còn có tác dụng ức chế nhiều loại vi vi rút cúm khác.

Lưu ý: người tỳ vị hư hàn đang đi tiêu lỏng, không nóng nhiệt, không sốt thì giảm liều, hoặc không dùng.

Cát căn (sắn dây): Vị cay đắng tính bình. Tác dụng: giải biểu, thanh nhiệt, chỉ khát, khai thông cơ nhực… Trị các chứng cảm sốt, sởi đậu mới phát, nóng sốt đau đầu, khô khát nóng nảy, đau cứng cổ gáy, nhiệt độc nôn khan, hạ lỵ đại tiện nóng… Cát căn còn dùng chữa tăng huyết áp co thắt mạch vành; cũng là vị thuốc vừa chữa ngoại tà ôn bệnh sốt nóng sơ khởi biểu chứng cũng như nhiệt tà nhập lý sốt cao đau đầu nhức mỏi.

Lưu ý: nếu hết sốt không nhức mỏi, người gầy âm hư hoả thịnh, ra nhiều mồ hôi, trên nóng dưới lạnh thì giảm liều hoặc không dùng.

Cỏ mực: vị ngọt, chua, tính mát. Tác dụng: lương huyết, mát huyết, cầm huyết… Trị các chứng can thận âm kém, lỵ, đại tiện ra máu, đen râu tóc. Dân gian dùng cỏ mực để thải độc gan, chứng ho cơn ho khan ho ra máu; Nóng sốt đau đầu nhức mỏi do nhiệt ứ kết; Viêm nhiễm gây sốt nóng; Chứng âm hư huyết nhiệt táo bón; Tăng huyết áp đau đầu chóng mặt. Cỏ mực còn là vị thuốc chữa ôn tà kinh phế: sốt, ho, khó thở, ho ra máu, cũng như nhiệt tà nhập lý gây sốt cao, khô khát, đau đầu nhức mỏi.

Lưu ý: nếu sốt ít tay chân lạnh nhiều giảm liều, hoặc sao vàng.


Cỏ mực là vị thuốc hay trị ôn tà kinh phế cũng như hỗ trợ trị COVID-19: sốt, ho, khó thở, ho ra máu, cũng như nhiệt tà nhập lý gây sốt cao, khô khát, đau đầu nhức mỏi.

Lá tre (tốt nhất dùng lá tre gai bánh tẻ): vị ngọt, tính mát. Tác dụng: thanh tâm hoả, lợi tiểu. Trị chứng tâm phiền nhiệt, nóng bứt rứt, cảm sốt ho, tức ngực, tiểu ít, tiểu gắt; chứng tâm nhiệt miệng lưỡi lở loét tiểu không thông.

Lưu ý: nếu hết sốt, không khát, phụ nữ có thai, người lạnh da mét giảm liều, hoặc không dùng.

Trên đây là bài thuốc trên vừa giải nhiệt tà sơ khởi phần biểu vừa thanh nhiệt dưỡng âm khi nhiệt tà nhập lý gây sốt cao khô khát, vừa tăng cường khí huyết  thời kỳ phục hồi. Nếu nhiệt được thanh giải, chân âm được cố giữ, nóng lạnh được điều hòa, âm dương được cân bằng, kinh mạch được lưu thông, sức khỏe được tăng cường (chính khí mạnh tà khí lui).

 

Họa từ miệng mà ra, bệnh từ miệng mà vào, nếu quý trọng sức khỏe của chính mình, cách tốt nhất là chú ý đến cách sinh hoạt và thói quen ăn uống.

3 bữa ăn rất quan trọng trong ngày, nhưng vì nhịp sống của con người hiện đại ngày càng nhanh, không ít người thậm chí còn chẳng có thời gian ăn sáng, bữa trưa cũng sơ sài, tối thì nhậu nhẹt, thậm chí bỏ cả bữa.

Bỏ bữa tối có hại gì cho cơ thể?

Dù là bỏ bữa nào đi chăng nữa cũng đều gây hại cho cơ thể, nhưng đặc biệt nếu đó là bữa tối thì nó có thể gây ra những tác hại sau:

3 nguyên tắc ăn uống vào buổi tối quyết định sức khỏe và tuổi thọ của mỗi người - 1

- Đau dạ dày

Bỏ bữa tối trước tiên sẽ làm tổn thương đường ruột và dạ dày. Khi nhịn ăn, axit dịch vị tiết ra gây ăn mòn niêm mạc dạ dày, lâu ngày gây viêm và loét dạ dày.

- Ảnh hưởng đến chất lượng giấc ngủ

Không ăn tối chắc chắn sẽ khiến cơ thể khó chịu, dễ dẫn tới mất ngủ hoặc ảnh hưởng tới chất lượng giấc ngủ. Bạn sẽ uể oải, không có năng lượng vào ngày hôm sau.

- Không giảm cân

Nhịn ăn tối không phải là phương pháp giảm cân hiệu quả, mà ngược lại nó làm chậm việc chuyển hóa, tiêu hao năng lượng chậm hơn, cơ bắp teo tóp do không được bổ sung năng lượng kịp thời. Bỏ bữa tối trong thời gian dài thực ra không có lợi cho việc giảm cân.

- Dễ dẫn đến suy dinh dưỡng

Nếu không ăn tối, chất dinh dưỡng được hấp thụ vào bữa sáng rất hạn chế. Trong khi đó, đối với hầu hết mọi người, buổi trưa thường gấp gáp, nhưng sau 1 ngày làm việc, họ có thể có một bữa tối nhàn nhã và cân bằng hơn. Vì vậy, việc bỏ bữa tối trong thời gian dài dễ dẫn đến thiếu hụt một số chất dinh dưỡng, về lâu dài có thể bị suy dinh dưỡng, thậm chí là thiếu máu.

3 nguyên tắc cần nhớ về bữa tối

3 nguyên tắc ăn uống vào buổi tối quyết định sức khỏe và tuổi thọ của mỗi người - 2

Ảnh: allabout

- Thức ăn phong phú

Thức ăn chủ yếu của bữa tối là cơm hoặc cháo, không chỉ bảo vệ lá lách, dạ dày mà còn bổ sung các nguyên tố vi lượng và chất xơ. Các loại rau xanh nên được bổ sung nhiều vào bữa tối để cân bằng dinh dưỡng trong khẩu phần ăn.

Thức ăn như thịt và trứng nên xác định theo lượng ăn trong ngày, nếu đã ăn đủ trong ngày thì có thể bỏ qua bữa tối. Ngoài ra, nếu ban ngày không ăn đủ các sản phẩm từ sữa và trái cây, có thể bổ sung vào buổi tối.

- Không ăn sau 8 giờ tối

Mặc dù gọi là ăn tối nhưng nên ăn càng sớm càng tốt, nói chung là phải ăn trước khi đi ngủ 4 tiếng. Vì dạ dày cần khoảng 3 tiếng để tiêu hóa thức ăn, nếu ăn tối quá muộn, khi ngủ say dạ dày vẫn đang tiêu hóa thức ăn, nó không chỉ dễ làm tổn thương dạ dày mà còn có thể gây trào ngược dạ dày

Thời gian ăn nên trong khoảng 6 - 8 giờ tối là hợp lý nhất.

Các nghiên cứu chỉ ra rằng, nếu ăn tối muộn quá trong thời gian dài sẽ gây kích ứng niêm mạc dạ dày, làm tăng tỷ lệ mắc ung thư. Không chỉ vậy, việc ngủ ngay sau khi ăn còn có nguy cơ dẫn tới đột quỵ, tăng mỡ máu và tiểu đường.

- Chỉ nên ăn no khoảng 70%

Buổi tối ăn quá no sẽ không dễ tiêu hóa. Sau khi ngủ, quá trình trao đổi chất trong cơ thể chậm lại, năng lượng tiêu hao ít, nếu ăn quá no sẽ dẫn tới béo phì. Ngoài ra, tốt nhất bạn nên nhai chậm bữa tối, nhai một ngụm cơm khoảng 20 lần để làm giảm gánh nặng cho dạ dày.

 

Dâu tằm là thứ quả dân dã rất tốt cho sức khỏe, giúp sáng mắt, làm đẹp da, chữa tóc bạc sớm. Hiện dâu tằm đang bắt đầu vào mùa, mọi người có thể tận dụng công dụng quý của loại quả này

Các nghiên cứu đã chỉ ra, quả dâu tằm tươi chứa tới 88% là nước và còn lại là các chất xơ, chất béo, carb, protein… Khi khô, dâu tằm vẫn chứa tới 70% carb, chất xơ 14%, protein 12% và chất béo 3%. Trong trái dâu tằm còn chứa nhiều vitamin như C, B1, tiền Vitamin A, sắt, acid foric…nên được coi là vị thuốc quý từ hoa quả.

Chia sẻ với PV Báo Gia đình và Xã hội, lương y đa khoa Nguyễn Thanh Thúy – Đông y Ích Thọ Đường (Hà Nội) cho biết, chính vì quả dâu tằm chứa nhiều thành phần dinh dưỡng nên mang lại nhiều công dụng.

Trong Đông y, các bộ phận của cây dâu đều được tận dụng như dùng làm thuốc, lấy lá nuôi tằm… Dâu tằm vẫn thường được dùng để chữa can, thận yếu, suy nhược cơ thể, thiếu máu; hỗ trợ tiêu hóa, nhuận tràng, thông khí huyết, sáng mắt, chống mất ngủ. Đặc biệt, dâu tằm giúp sáng mắt, làm đẹp da, chữa tóc bạc sớm. Liều dùng 12- 20gr khô và có thể dùng tươi với liều dùng là 50g – 70gr.

Cụ thể một số công dụng của quả dâu tằm:

+ Tóc bạc, tóc không mọc

Lấy quả dâu ngâm nước lọc lấy nước xát vào đầu. Hoặc mọi người dùng quả dâu tằm tươi rửa sạch cho vào xoong đổ nước đun sôi, sau đó đun nhỏ lửa 30 phút, sắc 2 lần lấy nước cốt rồi thêm mật ong vào trộn đều, đun sôi lại là được. Chờ nguội, cho vào lọ nút kín dùng dần. Mỗi ngày lấy uống 2 lần với nước ấm rất tốt cho cơ thể, giúp tóc đen mượt, ngừa rụng, chống bạc tóc.

+ Chữa bệnh tràng nhạc: Quả dâu chín 2 bát to xay vắt lấy nước cô làm thành cao mềm. Mỗi ngày uống 3 lần, mỗi lần 5gr.

+ Chữa chứng đau họng, miệng: Dùng 500g dâu rửa sạch và ép thành nước. Dùng nước quả dâu để súc miệng từ 3- 5 ngày.

+ Mất ngủ cấp tính: Dâu tằm tươi 60g (khô 30g) sắc uống 2 lần/ngày vào chiều tối.

+ Viêm khớp nói chung dùng quả dâu tằm khoảng 250g, cành dâu 150g, chùm gửi dâu 100g ngâm rượu uống.

Các chuyên gia cũng nhấn mạnh, dâu tằm có khá nhiều chất oxi hóa như polyphenol, resveratrol. Đây là chất oxi hóa có tác dụng bảo vệ các mạch máu, chông đông máu, giảm huyết áp, đột quỵ... Ngoài ra, reveratrtol còn làm giảm cholesterol, glucose máu góp phần gián tiếp giảm nguy cơ bệnh tim mạch. Chất oxi hóa này còn làm tăng tuổi thọ, tăng trí nhớ. Những người mắc bệnh Alzheimer có thể đưa thêm dâu tằm vào chế độ ăn uống hằng ngày.

Không chỉ có tác dụng trị bệnh, dâu tằm còn là nguyên liệu để chế biến thành nước giải khát, làm đẹp mà ít ai biết đến như:

+ Làm nước giải khát với siro dâu

Quả dâu có thể chế biến thành nước siro giúp giải nhiệt rất tốt. Mọi người lựa chọn loại quả tươi, ngon rửa sạch cho ráo nước rồi cho vào bình thủy tinh, trộn với đường theo tỷ lệ 2kg dâu và 1 kg đường. Để dâu vậy, sau một ngày đường tan hết đun sôi lọc lấy nước cho vào lọ dùng dần.

+ Làm đẹp:

Quả dâu tằm kết hợp với mật ong làm đẹp. Lấy vài quả dâu tằm chin rửa sạch đem nghiền nát rồi trộn với thìa mật ong thành hỗn hợp sền sệt. Đắp hỗn hợp lên mặt, massage và thư giãn trong khoảng 15 phút rồi rửa lại bằng nước lạnh. Với thành phần alpha – hydroxy axit có trong dâu tằm sẽ giúp ngăn mụn nhọt, da trắng hồng tự nhiên. Hoặc bạn có thể dùng 100gr dâu tằm xay nhuyễn trộn đều với 2 muỗng mật ong dùng làm hỗn hợp dưỡng toàn thân. Khi tắm dùng hỗn hợp này massage nhẹ nhàng khoảng 20 phút rồi tắm lại bằng nước sạch.

Mặc dù dâu tằm đem lại rất nhiều lợi ích sức khỏe nhưng theo lương y Bùi Hồng Minh (Hội Đông y Ba Đình, Hà Nội), những người đang bị tiêu chảy, viêm dạ dày… không nên ăn nhiều vì dâu tằm có tính hàn.

Ngoài ra, không dùng các vị thuốc từ cây dâu tằm với phụ nữ đang cho con bú, người có bệnh liên quan đến thận và người đang dùng thuốc an thần, chống trầm cảm, điều trị bệnh gout… nên thận trọng khi dùng. Quả dâu còn có thể gây dị ứng và rất dễ lên men, dễ mốc sinh ra các độc tố độc tố mocaflatoxin, mycotoxin… nên khi ăn cần rửa sạch, loại bỏ những quả dập


 

Hành lá là một loại gia vị không thể thiếu trong nhiều món ăn và đặc biệt nó có công dụng rất tốt cho sức khỏe.

Theo lương y Vũ Quốc Trung, hành lá giàu chất xơ, vitamin C, vitamin K, vitamin A, vitamin B12, các flavonoid thiết yếu, đồng và kali làm thông khí, khí đẩy huyết, huyết đẩy khí... điều hòa kinh mạch và tạng phủ.

Giải cảm

Hành hoa 10g, lá tía tô 10g, hai vị đem thái nhỏ, lòng đỏ trứng 2 quả. Nấu cháo hoa sau đó cho hành hoa và tía tô, trứng vào đánh đều lên, ăn khi cháo còn nóng. Bài thuốc này có tác dụng giải cảm, ra mồ hôi.



Chữa tiểu tiện không lợi

Củ hành hoa 5g, gián đất 1 con, giã nát, băng đắp vào rốn. Tiếp đó có thể dùng bài thuốc sau: hành 20g, mã đề 20g, râu ngô 15g, rễ cỏ tranh 15g. Sắc uống ngày 1 thang.

Chữa ngạt mũi, thở không thông

Hành 20g sắc uống.

Chữa viêm tuyến vú

Hành 20 - 30g, giã nát, hấp nóng. Đắp chườm vào chỗ đau.

Chữa u xơ tiền liệt tuyến

Củ hành to 5 củ, phèn chua 9g. Nghiền phèn chua thành bột mịn, giã nát với củ hành thành dạng hồ, băng đắp vào rốn.

Chữa động thai ra máu

Hành củ 20g, giã nát. Ăn với cháo gạo nếp khi còn nóng.

Chữa giun chui ống mật

Hành 80g, giã vắt lấy nước, trộn với 40ml dầu thực vật. Hoặc uống nước hành sau đó uống dầu.

Chữa cảm cúm nhức đầu

Hành ta 6 - 8 củ, gừng sống 10g, xắt mỏng, đô vào 1 cốc nước sôi, xông miệng mũi mỗi ngày 2-3 lần. Đồng thời nên sắc nước gừng và hành để uống (1 ly giữa bữa ăn và 1 ly trước khi đi ngủ).

Chữa cảm sốt nhức đầu

Hành củ 30g, gừng tươi 20g, chè búp khô 8g, tía tô 6g. Sắc thuốc xong, cho bệnh nhân uống làm 2 lần trong ngày. Uống lúc thuốc còn nóng.

Chữa bụng dưới trướng đau

Củ hành, ruột ốc ruộng. Lượng bằng nhau, cùng giã nát, đun chín, dán vào huyệt quan nguyên (cách dưới rốn khoảng 3 tấc ta).

Giúp cho xương chắc khỏe

Ăn hành lá thường xuyên giúp cho xương chắc khỏe.

 

Dứa đã vào mùa, dứa chín có màu vàng, đẹp mắt và hương thơm có những lợi ích sức khỏe mà bạn không thể bỏ qua.

Theo lương y Vũ Quốc Trung, quả dứa có vị chua, tính bình, có những tác dụng như sau:

Thanh nhiệt, giải độc

Dứa có tác dụng thanh nhiệt, giải độc. Nước ép lá dứa và quả dứa chưa chín có tác dụng nhuận tràng, tẩy độc.

Chữa sỏi thận, sỏi đường tiết niệu

Dứa 1 quả gọt sạch mắt, khoét một lỗ nhỏ để cho khoảng 0,3g đường phèn rồi đem ninh nhừ trong 3 tiếng. Sau đó bắc ra, ăn cả nước lẫn cái. Dùng liên tục mỗi ngày 1 quả trong vòng 7 ngày là xong một liệu trình thì dừng lại. Ngoài ra, bạn cũng có thể sử dụng bài thuốc: Dứa 1 quả đem nướng cháy, sau đó trộn với trứng gà, đánh nhuyễn và uống. Mỗi ngày uống 2 lần, thực hiện liên tục trong 3 ngày.

Đau gan, viêm gan

Vỏ quả dứa 50g, cây chó đẻ răng cưa 20g, gan lợn 100g, tất cả đem thái nhỏ rồi sắc với 400ml còn 100ml, chia ra uống làm 2 lần trong ngày.

Giảm cân

Có thể thực hiện giảm cân bằng nước ép dứa rất tốt. Tuy nhiên, mọi người cũng lưu ý không lạm dụng vì có thể gây hại cho rang. Uống nhiều vào lúc đói có thể đau dạ dày.

Tốt cho hệ tiêu hóa

Dứa giàu chất xơ, giúp phân hủy protein tốt hơn, tiêu hóa tốt hơn và cơ thể phục hồi sức lực nhanh hơn.

Tuy nhiên, lương y Vũ Quốc Trung cũng lưu ý, không nên ăn nhiều dứa vì trong dứa có chứa enzyme và terpenoid, hai thành phần này sẽ phân hủy protein, kích thích môi và niêm mạc miệng, tiêu thụ trực tiếp sẽ khiến người ta cảm thấy môi bị rát và tê.

Để giảm cảm giác khó chịu này sau khi ăn dứa, cách tốt nhất là bạn nên ngâm dứa trong nước muối trước khi ăn, nước muối có thể phá hủy hiệu quả sự nhạy cảm của bromelain trong dứa, giảm tưa lưỡi hoặc rát miệng sau khi ăn.

Tuy nhiên, nồng độ nước muối để ngâm dứa không nên quá cao, nếu không sẽ ảnh hưởng đến các chất dinh dưỡng trong dứa. Ngoài ra, những người mắc bệnh loét, bệnh thận và rối loạn đông máu thì không nên ăn dứa



 

Ngoài việc rèn luyện thể chất, chơi thể thao thì ăn uống, tẩm bổ đúng cách sẽ khiến “chuyện ấy” của quý ông luôn là số 1 trong mắt vợ.

Vậy các bà nội trợ thông thái cần phải làm những món ăn như nào để giúp quý ông? Những món ăn dưới đây dễ tìm, dễ làm, mời các bà tham khảo.

Gà đen hầm hạt dẻ: Gà đen 500g, nhân hạt dẻ 100g, hành đủ dùng; gừng 5g, rượu 20ml, dầu ăn 30ml. Gà đen làm sạch lông, bỏ nội tạng, rửa sạch, chặt miếng, chần qua, vớt ra rổ để ráo nước.

Bắc nồi lên bếp, cho dầu ăn, hành phi thơm rồi đổ gà vào, xào qua, cho nhân hạt dẻ vào cùng, đổ nước sâm sấp vào hầm đến khi chín nhừ, nêm gia vị là dùng được.

Món ăn giàu protein, axit béo không bão hòa, các khoáng chất như canxi, photpho, sắt và các vitamin.

Canh hải sâm: Hải sâm 100g ngâm nở, măng 20g, nấm hương 5g, dầu thực vật, rượu, bột ngọt, hành băm, gừng băm, muối, tiêu bột vừa đủ.

Hải sâm thái từng thỏi, măng xé nhỏ, phi hành, gừng cho thơm, đổ vào nước dùng, cho tiếp hải sâm, nấm, măng, gia vị đun tới sôi, rắc tiêu bột là được. Ăn kèm trong bữa cơm. Công dụng bổ thận tráng dương ích khí, tăng số lượng, chất lượng tinh trùng.

Cháo thịt dê nhộng tằm: Nhộng tằm 50g, thịt dê 50g, gạo tẻ 50g, gia vị vừa đủ. Thịt dê rửa sạch cắt từng miếng nhỏ, nhộng tằm xào sơ, hai thứ trộn chung, tẩm gia vị vừa ăn.

Nấu gạo thành cháo vừa chín thì cho hai thứ trên vào khuấy đều, nấu cháo chín nhừ. Ngày ăn 2 lần sáng chiều. Ăn liên tục 7-10 ngày.



MKRdezign

{facebook#YOUR_SOCIAL_PROFILE_URL} {twitter#YOUR_SOCIAL_PROFILE_URL} {google-plus#YOUR_SOCIAL_PROFILE_URL} {pinterest#YOUR_SOCIAL_PROFILE_URL} {youtube#YOUR_SOCIAL_PROFILE_URL} {instagram#YOUR_SOCIAL_PROFILE_URL}

Biểu mẫu liên hệ

Tên

Email *

Thông báo *

Được tạo bởi Blogger.
Javascript DisablePlease Enable Javascript To See All Widget