Cuộc nghiên cứu giữa Pháp và Mỹ chứng minh rằng loại su lơ này
chứa một tác nhân hóa học giết vi khuẩn gây bệnh ung thư dạ dày.
Công trình được đăng trên báo "Tập san Hàn Lâm viện Quốc gia Khoa
học" Hoa Kỳ chứng minh rằng trong phòng thí nghiệm, chất
Sulforaphane giết vi khuẩn Helicobacter pylori. Chất này có đủ trong
su xanh brocoli để chữa trị có kết quả.
Tuy nhiên những nhà nghiên cứu chưa biết lượng phải dùng loại rau
này là bao nhiêu cho từng người. Những nhà khoa học cũng khám phá ra rằng chất sulforaphane
giết được loại Helicobacter nhờn chất kháng sinh (résistant aux antibiotiques). Họ cũng chứng tỏ
cho rằng tác nhân hóa học này có hiệu quả cho dù vi khuẩn ở trong hay ngoài tế bào. Nơi người,
Helicobacter pylori có thể trốn trong những tế bào núp trong dạ dày khiến cho sự chữa trị sự
nhiễm trùng khó khăn hơn
Sự nghiên cứu cho đến nay chỉ mới trên chuột, những nhà nghiên cứu định sẽ thử nghiệm trên
người.
Bên cạnh đó, trong súp lơ xanh còn có thêm protein ESP với nhiệm vụ tạo ra sự cân bằng cho các
sulphoraphane kém sulphur. Vì khi nấu chín sẽ mất tác dụng chống ung thư vì nhiệt độ cao sẽ phá
huỷ enzyme và chất ESP, làm xáo trộn sự cân bằng của sulphoraphane. Hơn nữa, lượng
sulphoraphanes có đính thêm sulphur trong súp lơ xanh rất nhỏ, chỉ chiếm khoảng 20 % tổng số và
rất dễ bị vô hiệu hoá. Các thành phần còn lại không có đủ nguyên tố sulphur hữu ích, nên không
có khả năng kháng bệnh.
Do đó nên ăn brocoli như một loại rau sống là tốt nhất. Có thể hấp hay nấu với ít nước và thật
nhanh đủ để nó hơi mềm. Ta có thể ngâm cho hột brocoli mọc mầm (như giá đậu xanh sống).
Brocoli là một légume mùa đông (bắt đầu từ giữa Thu và hết vào mùa xuân). Giữ brocoli trong
một bao ni lông, cất trong ngăn ít lạnh nhất của tù lạnh và lâu nhất là 4 ngày.
(Chú ý: Brocoli làm giảm sự hấp thu Iode. Nếu ăn nhiều hơn 3 lần mỗi tuần thì phải ăn thêm
những chất chứa nhiều Iode)
Giá trị dinh dưỡng:
Loại su (su bắp, su lơ, brocoli, cải bẹ xanh...) chứa Sulphoraphanes và isocyothionates kích thích
để tạo một enzym bảo vệ cho cơ thể bằng cách tiêu diệt chất độc và đẩy ra khỏi cơ thể.
Những loại rau cải này còn chứa chất phytochemicals có thể làm mạnh hệ thống miễn dịch
(immune system) giúp cho cơ thể tạo ra sức đề kháng chống lại siêu vi trùng và bệnh tật hơn bất
cứ loại thực phẩm nào.
Hai loại phytochemicals còn tìm ra trong loại rau cải này là indoles và quercetin.
- Indoles là sản phẩm của sự lên men gây nên mùi đặc biệt và nó có thể tham dựvào việc vô hiệu
hóa các estrogen làm tổn hại cơ thể.
- Quercetin là chất bioflavonoid tác dụng rất mạnh mẽ để khống chế aflatoxin, một loại mốc làm ô
nhiễm những hột đậu và quả hạch (nut) và làm cơ thể yếu sức đề kháng.
- Chúng giàu chất anti-oxydant (chống lão hóa) như vitamine C, E và beta-carotene và giàu chất
xơ.
- Giàu chất xơ giảm nguy cơ ung thư, đặc biệt là ung thư kết tràng (côlon) nhiều vitamine E,
vitamine C và béta-carotène bảo đảm cho ta nhiều anti-oxydant chống bịnh tim mạch.
- Giàu chất Sắt và acide folique giúp chống lại chứng thiếu máu (anémie)
Những chất bổ dưỡng này và đặc biệt là chất acide folique rất quan trọng cho những người đàn bà
muốn sinh con. Thiếu acide folique trong khi mang thai có thể sinh ra con bị chứng Spina bifida
(chứng nứt đốt sống)
Thành phần:
Thành phần dinh dưỡng Ðơn vị Brocoli sống Brocoli chín
Nước g 90,69 90,69
Năng lượng kcal 28 28
Protéine g 2,98 2,98
Lipides totaux g 0,35 0,35
Glucides g 5,24 5,06
Chất xơ g 3 2,9
Khoáng chất
Calcium mg 48 46
Sắt mg 0,88 0,84
Magnésium mg 25 24
Phosphore mg 66 59
Potassium mg 325 292
Sodium mg 27 26
Kẽm mg 0,4 0,38
Ðồng mg 0,045 0,043
Manganèse mg 0.229 0,218
Sélénium mcg 3 1,9
Vitamines
Vitamine C mg 93,2 74,6
B-1 (thiamine) mg 0,065 0,055
B-2 (riboflavine) mg 0,119 0,113
B-3 (niacine) mg 0,638 0,574
B-5 (acide pantothenique) mg 0,535 0,508
B-6 (pyridoxine) mg 0,159 0,143
Acide folique mcg 71 50
B-12 mcg 0 0
Vitamine A I.U 1542 1318
Vitamine A mcg RE 154 139
Vitamine E mcg ATE 1,66 1,69
Chất béo
Acides gras saturés g 0,054 0,054
Acides gras mono insaturés g 0,024 0,024
Acides gras poly insaturés g 0,167 0,167
Acide linoléique (18:2) g 0,038 0,038
Acide alpha-linolénique (18:3) g 0,129 0,129
Cholestérol mg 0 0
Đăng nhận xét